Thực hiện phong trào này, Thanh Hóa là địa phương xóa xong nạn mù chữ từ rất sớm. Những năm 1960 dấy lên phong trào bổ túc văn hóa với những nội dung đa dạng, phong phú, từ công sở đến các hợp tác xã, từ thành thị đến nông thôn, từ nhà máy đến ruộng đồng, cán bộ, thanh niên, nhân dân các dân tộc tỉnh Thanh Hóa thi đua đi học các lớp bổ túc văn hóa. Những câu thành ngữ về gia đình sẽ giúp bạn có nhiều suy nghĩ về gia đình của mình! Con dại cái mang. Anh em như chông như mác. Con có cha như nhà có nóc, con không cha như nòng nọc đứt đuôi. Ba tháng con sẩy, bảy tháng con sa. Anh em chém nhau đằng dọng, ai chém đằng lưỡi. Anh ngủ em thức, em chực anh nằm. Bán anh em xa, mua láng giềng gần. Nhưng khi ra Bắc thì tôi lại tình nguyện đi Thanh niên Xung phong. Từ đó, tôi bặt tin của Cậu Năm. Hai mươi năm sau, khi tôi trở về Nam, cậu tôi có dẫn tôi đi thăm Cậu Năm mấy lần, cho đến khi Cậu qua đời. Tôi rất thương và biết ơn Cậu Năm. Học giả An Chi tên khai sinh là Võ Thiện Hoa (1935-2022); các bút danh khác: Huệ Thiên, Huyện Thê, Viễn Thọ. Vào ngày 15/9 (giờ Mỹ), đám cưới Thanh Hà - Phương Uyên diễn ra tại một phòng trà thuộc tiểu bang California. Hôn lễ của cặp đôi được tổ chức ấm cúng, lãng mạn, trước sự chứng kiến của đông đảo người thân, đồng nghiệp. Tiệc cưới của cặp sao chỉ có khoảng 20 bàn tiệc, nhưng đầy đủ dàn nghệ sĩ từ Việt Nam tới hải ngoại. Chương trình thánh lễ như sau: PHẦN I: ĐƯA HÀI CỐT (Tại nhà mẹ Dòng Mến Thánh Giá Qui Nhơn) - Từ 15g00 - 15g45, ngày 14.09.2022 - Theo chương trình riêng tại Nhà Mẹ Dòng Mến Thánh Giá Qui Nhơn. PHẦN 2: TIẾP NHẬN HÀI CỐT - GIỚI THIỆU - TƯỞNG NIỆM (Tại nhà thờ Chính tòa) - Từ 16g00 - 17g15, ngày 14.09.2022 Đàn ông có những cách thể hiện tình yêu rất giản dị nhưng bạn dễ nhận ra. Nhưng ngược lại cũng không ít phụ nữ lại đánh giá tình yêu thể hiện qua sự hào nhoáng hoặc những câu nói ngôn tình. Nhưng thực lòng tâm anh ta có đặt nơi bạn không, có khi chỉ cần nhìn những việc anh ấy không ngại ngần khi thực Cậu tôi trước đây vốn là đứa trẻ tội nghiệp bị bỏ rơi bên bến sông. Ngày hôm đó, ông bà ngoại tôi đi quăng chài, bất chợt nghe tiếng khóc của trẻ con thì lật đật đi tìm. Và rồi, ông bà vô tình nhìn thấy một bọc quần áo cũ ai đó vứt bỏ trên bến. Lại gần Đôi gánh Xiểng trong phong tục cưới xưa. Ông Phùng còn nhớ, hồi ông mười tám, đôi mươi, phong tục cưới hỏi của người Bình Định được tổ chức khá kỹ theo 6 bước hay còn gọi là Lục lễ: Lễ thăm nhà và Sơ vấn (lễ nói), Lễ hỏi, Lễ đại nạp, Lễ cưới, Lễ nghinh hôn (rước dâu) và Lễ hồi dâu. Cách Vay Tiền Trên Momo. 4 phútThì quá khứ hoàn thành trong tiếng Đức thường được gọi là „das Plusquamperfekt“. Đây là một thì được sử dụng khá ít, do đó nhiều người học rất hay nhầm lẫn bởi cái tên của nó nên khi miêu tả một hành động trong hiện tại họ dùng thì „hiện tại hoàn thành“, và dùng thì „quá khứ hoàn thành“ để miêu tả một hành động trong quá khứ. Đây là cách sử dụng hoàn toàn sai lầm. Hãy cùng CLB Tiếng Đức Việt Đức tìm hiểu thật kĩ về thì quá khứ hoàn thành này các bạn nhé. Cách dùng Thì quá khứ hoàn thành được dùng để miêu tả một hành động xảy ra trước một hành động trong quá khứ khác. Với mục đích nhấn mạnh sự xảy ra trước sau giữa hai động từ. Ví dụ „Hôm qua, sau khi ăn xong, tôi uống bia.“ Lúc này, động từ „ăn“ xảy ra trước động từ „uống“, do vậy, động từ „ăn“ xảy ra trước sẽ được chia ở thì quá khứ hoàn thành, còn động từ „uống“ xảy ra sau sẽ được chia ở thì quá khứ thường, hoặc hiện tại hoàn thành. Và đây cũng là cách dùng thường được dùng nhất của thì ta chỉ đơn giản liệt kê các hành động đã xảy ra trong quá khứ, mà không có ý so sánh chúng với nhau, thì đơn giản chỉ cần dùng thì quá khứ thường hoặc hiện tại hoàn thành. Ví dụ Hôm qua, tôi về nhà lúc 7 giờ, mở cửa, bước vào, ngồi xuống bàn ăn và ăn tối. Trong câu này, mặc dù xảy ra một loạt các hành động, có trước có sau, nhưng ta không có nhu cầu so sánh chúng với nhau, nên đơn giản ta chia chúng ở thì „hiện tại hoàn thành“ hoặc „quá khứ thường“ mà không phải là thì „quá khứ hoàn thành.“Thì quá khứ hoàn thành thường được sử dụng với các từ „bevor“ trước khi, và „nachdem“ sau khi. Ví dụ Nachdem Petra die Wäsche gewaschen hatte, ist sie ins Café gegangen. Sau khi Petra giặt xong quần áo [xảy ra trước, quá khứ hoàn thành], cô ta đi uống cà phê. [xảy ra sau, hiện tại hoàn thành/quá khứ thường]Bevor wir meine Tante besuchten, hatten wir drei Tage in Berlin verbracht. Trước khi chúng tôi thăm dì mình [xảy ra sau, quá khứ thường/hiện tại hoàn thành], chúng tôi đã ở Berlin trong ba ngày. [xảy ra trước, quá khứ hoàn thành] Cách chia 01234 sein/haben phân từ hai. Như ở bảng trên, các bạn thấy, ở thì hiện tại hoàn thành, động từ phải đi kèm với trợ động từ sein hoặc haben. Chúng ta sẽ chia sein hoặc haben ở thì quá khứ, để ở vị trí thứ hai trong câu, và phân từ hai sẽ để ở vị trí cuối cùng trong câu hoặc mệnh đề. Cách thành lập phân từ hai vui lòng xem ở phần dưới. Ví dụ động từ sagen nói và động từ wandern đi dạo ichduer/sie/eswir/sie/Sieihrhatte gesagthattest gesagthatte gesagthatten gesagthattet gesagtwar gewandertwarst gewandertwar gewandertwaren gewandertwart gewandert Khi nào dùng „sein“, khi nào dùng „haben“? Vậy một câu hỏi được đặt ra là khi nào ta sẽ dùng „sein“, khi nào ta sẽ dùng „haben“? Đi với haben Hầu hết các động từ trong tiếng Đức đều đi với trợ động từ „haben.“ Đi với sein Các động từ đi với „sein“ thường có những đặc điểm sau Chúng là nội động từ, không có tân ngữ. Ví dụ Tôi đi Hà Nội bằng xe hơi. không có tân ngữDiễn tả một sự thay về vị trí, hoặc trạng thái. Ví dụ Anh ấy đã chết. chuyển trạng thái từ người thành ma. DHai động từ „sein“ và „bleiben“ là hai trường hợp đặc biệt, không theo các qui tắc trên, và chúng là hai động từ đi với sein. Ngoài ra, còn có một số động từ đặc biệt tương tự „sein“ và „haben“ mà chúng ta sẽ dần dần biết qua quá trình số động từ có thể đi với cả „sein“ lẫn „haben“ và chúng sẽ mang các nghĩa khác nhau. Ví dụ từ „fahren“, nếu đi với „sein“ thì nó có nghĩa đi đâu đó bằng xe ich bin nach Berlin gefahren, còn nếu đi với „haben“ thì nó có nghĩa là „lái xe“ ich habe das Auto gefahren. Thành lập phân từ hai trong tiếng Đức Phân từ hai das Partizip II, hay còn gọi là das Partizip Perfekt có rất nhiều cách dùng trong tiếng Đức. Một trong những cách dùng của nó là dùng trong các thì hoàn thành. Hãy cùng nhau tìm hiểu cách thành lập phân từ hai các bạn nhé. Lưu ý Phân từ hai chỉ có một dạng duy nhất, và không biến đổi theo các ngôi trong câu như cách chia động từ ở các thì hiện tại thường hay quá khứ thường. Ví dụ phân từ hai của „sagen“ là „gesagt“ sẽ luôn luôn là „gesagt“, chứ không phải là ich gesagte, du gesagtest… Có hai trường hợp cần chú ý khi thành lập phân từ hai của động từ, tuy nhiên, chúng đều tuân theo qui tắc cơ bản đó là bỏ đuôi của động từ nguyên thể, và thêm „ge-„ vào trước gốc động từ và „-t“ vào sau sau gốc động từ. Các bạn chỉ cần nhớ qui tắc này là được. Các trường hợp khác các bạn chỉ cần học thuộc một số động từ thường dùng là đạt yêu cầu. Và số lượng này sẽ tăng dần theo trình độ của các bạn. Trường hợp động từ thường Ví dụ Động từ sagen nói và động từ wandern đi dạo Động từ nguyên thể trong tiếng Đức gồm hai phần gốc động từ + đuôi động từ. Đuôi động từ phần lớn có đuôi „en“ >90% và một số nhỏ có đuôi „n“. Để thành lập phân từ hai của động từ thường theo qui tắc ta làm như sau Bước 1 bỏ đuôi en hoặc n sagen => sagwandern => wander Bước 2 thêm „ge-„ vào đầu và „-t“ vào đuôi của gốc động từ sagen => sag => Phân từ 2 gesagtwandern => wander => Phân từ 2 gewandert Trường hợp động từ bất qui tắc Nhiều bạn hay hỏi, làm sao để biết được phân từ đặc biệt của động từ bất qui tắc? Câu trả lời rất đơn giản, và duy nhất, đó chính là tra từ và học thuộc. Ngoài ra cũng có một số các qui tắc cần nhớ như sau Trường hợp động từ tách được Nếu động từ có qui tắc tách được thì „ge“ sẽ nằm ở giữa phần đầu và phần gốc của động từ. Ví dụ absagen => abgesagt Trường hợp động từ động từ tách không tách được Nếu động từ có qui tắc không tách được ta sẽ chỉ thêm đuôi „-t“ mà không có „ge“ Ví dụ vermachen => vermacht Các tiền tố phần đầu không tách được gồm be-, emp-, ent-, er-, ge-, ver-, và zer- Trường hợp động từ lúc tách được lúc không Nếu trường hợp tách được thì thêm „ge“ và „t“, nếu trường hợp không tách được thì chỉ thêm „t“ như hai qui tắc trên. Ví dụ übersetzen => übergesetzt hoặc übersetzt Các tiền tố phần đầu lúc tách được lúc không gồm durch-, hinter-, über-, um-, unter-, voll-, wider-, và wieder- Trường hợp động từ có đuôi „-ieren“ Trường hợp này rất đơn giản, chỉ cần đổi đuôi „-ieren“ thành đuôi „-iert“ là xong. Kể cả trường hợp động từ tách có đuôi này chúng ta cũng không thêm „ge“. Ví dụ studieren => studiert einstudieren => einstudiert Trường hợp động từ có nhiều hơn một tiền tố thì tiền tố không tách được sẽ chi phối các tiền tố còn lại. Ví dụ có hai tiền tố, một tách được, một không thì động từ đó là động từ không tách được và theo qui tắc không tách được, còn cả hai tiền tố đều tách được thì đó chính là động từ tách được, và theo qui tắc tách được. Một qui tắc thêm đuôi Qui tắc 1 Thêm e nếu gốc động từ kết thúc bằng –d, hoặc –t Nếu gốc động từ kết thúc bằng –d hoặc –t, ta sẽ thêm –e vào giữa gốc động từ và đuôi –t. Ví dụ reden => geredet Qui tắc 2 Thêm e nếu gốc động từ kết thúc bằng –m, -n Nếu gốc động từ kết thúc bằng –m, -n mà không đứng sau l, m, n, r, hay h đơn. Ví dụ rechnen => gerechnet Qui tắc 3 động từ hỗn hợp thì không thêm e Như đã nói ở phần „thì quá khứ trong tiếng Đức“, động từ hỗn hợp là loại động từ bất qui tắc có gốc quá khứ nhưng lại đi cùng với đuôi quá khứ trong thì quá khứ. Với loại động từ này, chúng ta không thêm e cho dù đuôi của chúng kết thúc bằng d. Ví dụ senden => gesandt Phân từ hai của các động từ bất qui tắc thường gặp – hatte angefangen bắt đầusehen – hatte gesehen nhìnbleiben – war geblieben ở lạibeginn – hatte begonnen bắt đầubestehen – hatte bestanden đỗ kì thibieten – hatte geboten chào mờilesen – hatte gelesen đọclaufen – war gelaufen chạyessen – hatte gegessen ăntrinken – hatte getrunken uốnggeben – hatte gegeben đưafinden – hatte gefunden tìm kiếm, cảm thấyhalten – hatte gehalten dừng lạifahren – war gefahren lái xefallen – war gefallen ngãhelfen – hatte geholfen giúp đỡlassen – hatte gelassen đểnehmen – hatte genommen cầm nắmsprechen – hatte gesprochen nóitreffen – hatte getroffen gặp gỡ Lưu ý Các bạn thay „war“ và „hatte“ theo các ngôi tương ứng nhé. Ví dụ ngôi „ihr“ thì „war“ sẽ biến thành „wart“, còn „hatte“ sẽ biến thành „hattet“. Các động từ quan trọng cần phải học thuộc ngay sein – war gewesen thì, là, ởhaben – hatte gehabt cówerden – war geworden trở thành trong trường hợp dùng để thành lập thể bị động, phân từ hai của werden sẽ là „worden“ mà không phải là „geworden.“mögen – hatte gemocht thíchmöchten – không có thíchwollen – hatte gewollt thíchkönnen – hatte gekonnt có thểmüssen – hatte gemusst phảidürfen – hatte gedurft được phépsollen – hatte sollen nên Bài viết bạn có thể thích[Đọc A2] - Một lá thư tình„Một lá thư tình“ là một bài đọc hiểu tiếng Đức thuộc trình độ A2. Qua mỗi bài đọc, bạn có dịp ôn lại từ vựng và củng cố ngữ pháp.[Viết B2] - Điều dưỡng Altenpflege - Goethe-Zertifikat B2 Schreiben Teil 1Điều dưỡng Altenpfleger là một đề thi phần 1 môn viết tiếng Đức B2 mẫu theo định dạng Goethe. Một bài thi viết theo định dạng Goethe trình độ B2 gồm hai 45 Giới từ trong tiếng Đức – PräpositionenMọi điều liên quan đến giới từ tiếng Đức đều nằm ở bài này. Đọc xong bạn sẽ biết wovon, davon nghĩa là gì và sử dụng chúng như người 53 Phương pháp luyện nghe tiếng ĐứcKinh nghiệm luyện nghe tiếng Đức mỗi ngày một tốt hơn. Kinh nghiệm do những người học tiếng Đức lâu năm chia sẻ. Làm chủ kĩ năng nghe sau khi 26 Danh từ yếu trong tiếng Đức Die N-DeklinationDanh từ yếu Die N-Deklination là một hiện tượng ngữ pháp hiếm gặp trong tiếng Đức, tuy nhiên, nếu biết nó chúng ta sẽ sử dụng tiếng Đức được chuẩn vựng tiếng Đức theo chủ đề nghề nghiệp thủ côngBạn đã bao giờ sửa chữa nhà cửa hay chưa? Nếu không biết những nghề nghiệp sau, bạn sẽ khó có thể google để tìm được đúng thợ phải không nào?Bài 41 Danh tính từ trong tiếng Đức - substantivierte AdjektiveTrong tiếng Đức, ta có thể biến tính từ thành danh từ để câu văn linh hoạt, hấp dẫn. Năm phút đọc giúp bạn làm chủ hoàn toàn vấn đề câu tiếng Đức theo chủ đề phương tiện truyền thôngMẫu câu theo chủ đề phương tiện truyền thông gồm các từ vựng và mẫu câu quan trọng giúp bạn làm chủ kì thi nói tiếng Đức trình độ A1, câu tiếng Đức theo chủ đề thời gian rảnh và sở thíchMẫu câu chủ đề thời gian rảnh, sở thích gồm các từ vựng và mẫu câu quan trọng giúp bạn làm chủ kì thi nói tiếng Đức trình độ A1, A2. Continue Reading

doi tuc cau than thanh